Chi phí vốn là gì?, đây là một khái niệm quá quen thuộc trong kinh doanh. Con số này sẽ giúp xác định được lợi nhuận cũng như thuyết phục được các nhà đầu tư bỏ ra một khoản đầu tư cho doanh nghiệp.
Để kinh doanh và phân tích hiệu quả, các doanh nghiệp cần nắm rõ khái niệm này. Vậy chi phí vốn là gì? Cùng VNCB tìm hiểu chi tiết hơn trong bài viết dưới đây nhé!
Chi phí vốn là gì?
Trong lĩnh vực kế toán tài chính thì chi phí vốn được xem là một khoản tài chính của doanh nghiệp, gồm nợ và vốn chủ sở hữu. Theo quan điểm của các nhà đầu tư, đây là một tỷ lệ hoàn vốn yêu cầu của chứng khoán hiện tại với một công ty đầu tư. Đó là mức lợi nhuận tối thiểu mà các nhà đầu tư mong đợi để cung cấp vốn cho công ty.
Chi phí vốn còn có tên gọi cost of capital là mức chi phí được tính bằng phần trăm của các nguồn vốn khác nhau cần thiết để tài trợ cho các khoản chi tiêu mua sắm hàng đầu tư.
Tất cả các nguồn vốn sẽ đều có một chi phí, có thể trực tiếp chẳng hạn như trường hợp vốn vay hay mức chi phí cơ hội trong trường hợp thu nhập giữ lại. Chi phí của việc gọi vốn mới được gọi là chi phí cận biên của vốn.
Chi phí của các cổ phần thông thường được gắn trực tiếp với tỷ lệ lợi tức cần thiết mà những người nắm cổ phần đòi hỏi trước khi họ nắm cổ phần trong một công ty. Khi vốn hoá, con số tỷ lệ lợi tức dự kiến này phải được cao hơn giá thị trường hiện hành. Thông thường, mức chi phí của cổ phần thông thường được báo cáo dưới dạng tỷ lệ cổ tức mỗi cổ phần/giá thị trường của mỗi cổ phần và cộng với tỷ lệ tăng cổ tức.
Chi phí của cổ phần ưu đãi sẽ bằng một tỷ lệ cổ tức cố định. Cổ tức sẽ trả cho cả cổ phần thông thường và cổ phần ưu đãi, nhìn chung sẽ được thanh toán bằng thu nhập sau thuế. Vì vậy, chúng là chi phí tính trên cơ sở thu nhập sau thuế.
Chi phí của thu nhập giữ lại là mức chi phí cơ hội mà một số người lập luận rằng phải bằng tỷ lệ lợi tức các cổ đông có thể kiếm được, nếu nó được phân bổ cho họ. Ngoài ra, một số người khác cho rằng, nếu không có nguồn dự trữ này, công ty sẽ phải gọi vốn của cổ phần mới. Do đó, theo họ chi phí vốn phải bằng chi phí của cổ phần thông thường.
Lãi suất là số chi phí được phép trích ra, nên có thể lãi suất sau thuế phải trả thích hợp với trường hợp này. Các công ty có thể lựa chọn cơ cấu vốn để tối thiểu hóa mức chi phí chung của vốn khi tiến hành lựa chọn. Chi phí vốn được sử dụng để làm tỷ lệ chiết khấu trong quá trình tính toán giá trị hiện tại ròng đã thu được từ các dự án mới và được so sánh với tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án.
Ý nghĩa của chi phí vốn
Không phải là một con số đơn giản mà chi phí vốn rất cần thiết bởi mang đến rất nhiều ý nghĩa như sau:
- Đại diện cho một rào cản mà công ty đó phải vượt qua trước khi nó tạo ra giá trị và được sử dụng rộng rãi trong quy trình xác lập khoản ngân sách vốn để biết được công ty đó có nên thực hiện dự án này hay không.
- Xác định cơ hội vào việc đầu tư vào một doanh nghiệp. Nếu chi phí vốn càng thấp thì lợi nhuận sẽ càng cao, tức đầu tư sẽ thành công. Khi quản lý công ty khôn ngoan thì chỉ đầu tư vào các dự án cung cấp mức lợi nhuận vượt quá mức chi phí vốn của họ.
- Đánh giá rủi ro về vốn của chủ sở hữu công ty. Các nhà đầu tư sẽ nhìn nhận về mức độ rủi ro và thành công của một dự án. Từ đó, quyết định cổ phiếu đó sẽ rủi ro hay là cơ hội đầu tư tốt.
- Hỗ trợ công việc định giá doanh nghiệp. Nhà đầu tư luôn kỳ vọng sự tăng trưởng ít nhất của chi phí vốn. Đây cũng có thể sử dụng như một tỷ lệ chiết khấu giúp tính toán giá trị hợp lý của một dòng tiền chảy.
- Chi phí vốn phụ thuộc vào việc sử dụng các quỹ chứ không phải là nguồn vốn. Khi vay tiền để đầu tư, các nhà phân tích thường sai lầm khi đánh đồng chi phí vốn với mức lãi suất trên số tiền đó.
Phương pháp xác định chi phí vốn
Chi phí vốn là con số đại diện cho lợi nhuận mà các công ty cần để thực hiện một dự án. Mức chi phí này thường bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay nợ. Các quyết định đầu tư khi các dự án luôn tạo ra lợi nhuận vượt quá chi phí vốn. Cách xác định chi phí vốn như sau:
Chi phí nợ
Khi công ty vay tiền từ những người cho vay ở bên ngoài, số tiền lãi trả cho khoản vay này được gọi là chi phí nợ. Con số này được tính bằng cách: lấy tỷ lệ trên trái phiếu không rủi ro có thời hạn phù hợp với cấu trúc kỳ hạn của khoản nợ doanh nghiệp và tính thêm phí bảo hiểm mặc định.
Khi số nợ tăng lên thì phí bảo hiểm cũng tăng lên. Trong mọi trường hợp, chi phí nợ là khoản chi phí được khấu trừ tính trên cơ sở sau thuế để làm nó được tương đương với chi phí của vốn chủ sở hữu.
Chi phí vốn cổ phần
Chi phí vốn chủ sở hữu được suy ra bằng cách so sánh đầu tư để đầu tư khác với hồ sơ rủi ro tương tự. Nó được tính bằng cách định giá tài sản vốn như sau:
Chi phí vốn cổ phần = Tỷ lệ hoàn vốn không rủi ro + Phí bảo hiểm rủi ro dự kiến
Hoặc:
Chi phí vốn cổ phần = Tỷ lệ hoàn vốn không rủi ro + Beta x (Tỷ số lợi nhuận thị trường – tỷ số hoàn vốn không rủi ro)
Trong đó, Beta là độ nhạy cảm với các chuyển động trong thị trường liên quan.
Chi phí vốn bình quân gia quyền
Chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) được sử dụng trong lĩnh vực tài chính để đo lường chi phí vốn của một công ty nào đó. Nó đại diện cho lợi nhuận tối thiểu mà công ty phải kiếm được trên cơ sở tài sản hiện có để đáp ứng các chủ nợ, chủ sở hữu và cả các nhà cung cấp vốn khác.
Khi tính toán WACC thì cần phải ước tính giá trị thị trường hợp lý của vốn chủ sở hữu nếu các công ty khác không liệt kê. Để tính chi phí vốn bình quân gia quyền, bạn cần phải tính toán các nguồn tài chính cá nhân trước gồm: chi phí nợ, chi phí vốn ưu đãi, chi phí vốn chủ sở hữu.
Yếu tố ảnh hưởng đến chi phí vốn
Chi phí vốn của một doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau đây:
- Chính sách cổ tức hiện đại.
- Cấu trúc vốn.
- Quyết định tài chính và đầu tư.
- Mức lãi suất.
- Thuế thu nhập hiện hành.
- Thông tin kế toán.
- Điểm dừng chi phí cận biên của vốn.
Sử dụng quá nhiều nợ trong cấu trúc vốn của mình sẽ gia tăng rủi ro mặc định và làm tăng chi phí cho các nguồn khác như thu nhập giữ lại và cả cổ phiếu ưu đãi. Do đó, chi phí vốn phải được giảm thiểu để giá trị của công ty có thể được tối đa hóa.
Công thức tính chi phí vốn
Bạn có thể tính mức chi phí vốn cho một công ty, doanh nghiệp bằng cách lấy số bình quân gia quyền của chi phí trả cho mỗi loại hàng hoá tư bản. Quyền số ở đây là tỷ trọng giá trị của mỗi loại chứng khoán chia cho tổng giá trị các loại chứng khoán mà công ty đó đã phát hành, ví dụ như cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi và khoản nợ dài hạn. Tất cả những chi phí gia quyền này sẽ được cộng lại với nhau.
WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)
Trong đó:
Re: Là chi phí vốn cổ phần
Rd: Chi phí sử dụng nợ
E: Giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần
D: Giá trị thị trường của tổng nợ
V: Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp
Tc: Là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, trên đây là toàn bộ khái niệm chi phí vốn là gì, cách xác định và các yếu tố ảnh hưởng. Hy vọng với những thông tin được chia sẻ trên đây của Công Danh sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chi phí vốn và có cách điều chỉnh hợp lý nhất nhé.
Xem thêm những chia sẻ hay khác: