Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng bao gồm nhiều tài khoản khác nhau được quy định. Vậy có những loại tài khoản kế toán ngân hàng nào hiện nay? Nguyên tắc áp dụng như thế nào đối với bảng tài khoản kế toán ngân hàng? Bài viết dưới đây của VNCB sẽ giúp bạn đọc có thêm những kiến thức hữu ích về hệ thống tài khoản này.
Tìm hiểu hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là gì?
Đây là tập hợp những tài khoản kế toán dùng cho việc ghi chép, phản ánh tình trạng biến động của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Từ đó hỗ trợ cho việc quản lý hoạt động tiền tệ trong lĩnh vực ngân hàng hiệu quả hơn.
Đối tượng áp dụng hệ thống tài khoản kế toán này gốm có Sở Giao dịch, Vụ Tài chính – Kế toán, Cục quản trị, Cục Công nghệ tin học, Cục Phát hành và kho quỹ, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng,NHNN chi nhánh tỉnh…
Các loại tài khoản kế toán ngân hàng thông dụng
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng hiện nay bao gồm 9 loại tài khoản như sau:
- Loại 1: Tiền và tài sản thanh khoản: Phản ánh số tiền hiện có, sự biến động về tiền và tài sản thanh khoản như tiền mặt, vàng, tiền gửi, đầu tư chứng khoán ở nước ngoài.
- Loại 2: Cho vay, mua bán giấy tờ có giá, thanh toán với Nhà nước và NHNN.
- Loại 3: Tài sản cố định và tài sản Có khác
- Loại 4: Số lượng tiền cotton, tiền polime, tiền kim loại phát hành lưu thông.
- Loại 5: Vốn, quỹ, kết quả hoạt động của NHNN
- Loại 6: Tài khoản trung gian giữa NHNN với tổ chức tín dụng và giữa các đơn vị NHNN.
- Loại 7: Phản ánh các khoản thu của NHNN như khoản tiền gửi, cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, tiền góp vốn và ngoại hối,…
- Loại 8: Phản ánh chi phí của NHNN như chi phí hoạt động của ngân hàng, chi phí quản lý,…
- Loại 9: Cam kết ngoài bảng phản ánh nghĩa vụ cam kết NHNN phải thực hiện dựa vào cơ sở là hợp đồng đã được ký kết.
Nguyên tắc áp dụng bảng các tài khoản kế toán ngân hàng
Nguyên tắc hạch toán trên hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng tuân thủ theo Điều 8 và Điều 9 tại Thông tư 19/2015/TT-NHNN như sau:
Hạch toán trên tài khoản tổng hợp
Việc hạch toán trên tài khoản tổng hợp định khoản theo phương pháp ghi sổ kép. Trong đó, tài khoản trong bảng sẽ thuộc 3 loại:
- Loại tài khoản thuộc tài sản Có có số dư bên Nợ
- Loại tài khoản thuộc tài sản Nợ có số dư bên Có
- Loại tài khoản thuộc tài sản Nợ – Có: có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có hoặc cả hai số dư.
Đơn vị NHNN sẽ lập tài khoản cấp III và hạch toán đầy đủ số dư các loại tài khoản hay không bù trừ giữa hai số dư Nợ – Có. Cách hạch toán như sau:
- Hạch toán tự động từ chương trình ứng dụng thông qua việc thiết lập tham số trong chương trình, phân hệ nghiệp vụ. Những giao dịch tự động sẽ cập nhật vào tài khoản tổng hợp tương ứng sẽ khai báo trong tham số tương ứng.
- Kế toán thủ công từ các phân hệ nghiệp vụ bằng cách nhập trực tiếp hoặc thông qua bảng kê khai chương trình.
Hạch toán ngoại tệ, vàng thuộc dự trữ ngoại hối
Hạch toán tài khoản ngoại tệ, vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước cần tiến hành như sau:
- Vàng thuộc dự trữ ngoại hối quốc gia và được hạch toán giống như ngoại tệ với đơn vị đo là gram.
- Giao dịch thực hiện bằng loại tiền nào sẽ hạch toán bằng loại tiền đó.
- Bút toán hạch toán ngoại tệ cần hạch toán theo từng cặp tài khoản tương ứng, cần có sự cân đối theo loại ngoại tệ.
- Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, bút toán đối ứng bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ được hạch toán đồng thời.
- Các khoản thu, khoản trả lãi, phí bằng ngoại tệ sẽ quy đổi ra đồng Việt Nam và hạch toán vào chi phí, thu nhập.
Tỷ giá giao dịch
+Tỷ giá hạch toán giao dịch mua, bán ngoại tệ chính là tỷ giá mua, bán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+Tỷ giá hạch toán nghiệp vụ thu, chi trả lãi, phí bằng ngoại tệ, điều chuyển giữa Quỹ dự trữ ngoại hối, Quỹ bình ổn tỷ giá, quản lý thị trường vàng được xác định như sau:
- Đồng đô la Mỹ có tỷ giá bằng tỷ giá giao dịch của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do NHNN công bố.
- Loại ngoại tệ khác ngoài đồng đô la Mỹ có tỷ giá bằng tỷ giá giao dịch trên thị trường của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do NHNN công bố. Tỷ giá giữa các loại ngoại tệ được hiển thị trước 10 giờ sáng ngày thực hiện hạch toán.
- Tỷ giá ghi nhận các nghiệp vụ ngoại tệ cần phải được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
+Định kỳ cần lập bảng cân đối tài khoản kế toán quy đổi theo từng loại ngoại tệ như sau:
- Đồng đô la Mỹ có tỷ giá bằng tỷ giá quy định tại điểm b(i) khoản 6
- Các loại ngoại tệ khác ngoài đồng đô la Mỹ có tỷ giá bằng tỷ giá quy định tại điểm b(ii) khoản 6.
- Các khoản phi tiền tệ, ngoại tệ theo Luật Ngân sách Nhà nước có tỷ giá bằng tỷ giá hạch toán tại ngày phát sinh giao dịch.
- Chênh lệch số dư tài khoản có gốc ngoại tệ do quy đổi được hạch toán và kết chuyển vào TK 503001 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
+ Kết quả giao dịch ngoại tệ bằng số chênh lệch giữa doanh số bán ngoại tệ với doanh số mua. Kết quả giao dịch này được ghi nhận vào tài khoản thu nhập và chi phí.
+Cuối năm tài chính, số chênh lệch do đánh giá lại ngoại tệ sẽ hạch toán vào TK 501003 “Vốn do đánh giá lại tài sản”.
+NHNN thống nhất sử dụng mã tiền tệ theo quy định tại Phụ lục 2 để phân biệt đồng VN, ngoại tệ và vàng.
Bài viết trên đã giới thiệu chi tiết về hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc nào, hãy liên hệ VNCB để được hỗ trợ.
Bài viết được VNCB tổng hợp từ trên internet, mọi thông tin chỉ mang yếu tố tham khảo, VNCB xin miễn trừ trách nhiệm nếu thông tin không mang lại sự hài lòng cho bạn. Bạn cần sự tư vấn từ các chuyên gia tài chính